Sơ lược quá trình phát triển và đặc tính cừ ván BTCT dự ứng lực:
Mọi thông tin về hỗ trợ kỹ thuật, báo giá sản phẩm cọc ván BTCT dự ứng lực, vui lòng liên hệ:
Mr. Lê Duy Khánh - Phòng Dự Án - Công Ty TNHH Bê Tông Đúc Sẵn Vina-PSMC.
ĐT: 0906.999.516 - Email: duykhanh290888@gmail.com.
Website: www.betongvina.com.vn.
Mọi thông tin về hỗ trợ kỹ thuật, báo giá sản phẩm cọc ván BTCT dự ứng lực, vui lòng liên hệ:
Mr. Lê Duy Khánh - Phòng Dự Án - Công Ty TNHH Bê Tông Đúc Sẵn Vina-PSMC.
ĐT: 0906.999.516 - Email: duykhanh290888@gmail.com.
Website: www.betongvina.com.vn.
Cách đây hơn 50 năm, Tập đoàn PS MITSUBISHI (Nhật Bản) đã phát minh ra loại “cọc ván BTCT dự ứng lực” với kiểu dáng hình học dạng sóng của mặt cắt tiết diện và đã được xây dựng thử nghiệm rất có hiệu quả ở Nhật.
Cọc ván BTCT-DUL được ứng dụng lần đầu tiên tại Việt Nam khoảng năm 1999-2001 tại cụm công trình nhiệt điện Phú Mỹ - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, làm kênh dẫn nước giải nhiệt cho nhà máy tuốc bin khí với chiều dài trên 1.000m, chiều rộng 45m, chiều sâu 8,7m - với sự giúp đỡ của các nhà tư vấn Nhật Bản và đặc biệt sự hướng dẫn trực tiếp công nghệ thi công lắp đặt của Nhà sáng chế ra cọc ván BTCT-DUL - Tiến sĩ ITOSHIMA Hiện nay kênh này vẫn bền vững và Nhật đã chuyển giao công nghệ này cho ta.
Công nghệ cọc ván BTCT dự ứng lực có nhiều tính năng vượt trội như cường độ chịu lực cao nhờ tiết diện dạng sóng và đặc tính dự ứng lực làm tăng độ cứng, khả năng chịu lực của ván. Do sản xuất tại công xưởng theo quy trình công nghệ tiên tiến của Nhật Bản nên chất lượng được kiểm soát chặt chẽ, năng suất cao, chủng loại sản phẩm đa dạng, đáp ứng theo nhiều dạng địa hình và địa chất khác nhau...
Bãi chứa cấu kiện thành phẩm |
Bãi chứa cấu kiện thành phẩm |
Lễ mừng cây cừ thứ 1000 phục vụ nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1 |
Một phần tuyến cừ đã thi công hoàn chỉnh |
Thi công đóng cừ theo tuyến thiết kế |
Tuổi thọ công trình cũng được nâng cao lên, bởi cọc ván BTCT dự ứng lực được sản xuất từ những vật liệu có cường độ cao, khả năng chịu lực tốt nên giảm được rất nhiều trọng lượng vật tư cho công trình, dễ thay thế cọc mới khi những cọc cũ gặp sự cố. Hơn nữa, cũng nhờ thép được chống gỉ, chống ăn mòn, không bị oxy hóa trong môi trường nước mặn cũng như nước phèn, chống được thẩm thấu nhờ sử dụng bằng vật liệu Vinyl cloride khá bền vững.
Ngoài ra, giá thành công nghệ này dễ chấp nhận so với công nghệ truyền thống, thi công dễ dàng và chính xác, không cần mặt bằng rộng, chỉ cần xà lan và cẩu, vừa chuyên chở cấu kiện vừa ép cọc là có thể thi công được. Một ưu điểm nữa là trong xây dựng nhà cao tầng dùng móng cọc ép ở các thành phố, có thể dùng cọc ván BTCT dự ứng lực ép làm tường chắn chung quanh móng, để khi ép cọc, đất không bị dồn về những phía có thể gây hư hại những công trình kế cận làm nứt tường, sập đổ…
Các dạng mặt cắt sản phẩm:
1/- Dạng sóng
2/- Dạng phẳng
3/- Dạng mặt phẳng/ mặt lõm
Cọc ván dự ứng lực có cốt thép đai được bố trí với khoảng cách (a=40-50cm), cốt chủ thường là cốt thép dự ứng lực loại tao cáp 12.7mm, số lượng tao cáp tuỳ theo chiều dài cọc loại cọc.
Ưu điểm :
• Cọc ván bê tông cốt thép dự ứng lực tận dụng được hết khả năng làm việc chịu nén của bê tông và chịu kéo của thép, tiết diện chịu lực ma sát tăng từ 1.5 ÷ 3 lần so với loại cọc vuông có cùng tiết diện ngang (khả năng chịu tải của cọc tính theo đất nền tăng).
• Khả năng chịu lực tăng: mô men chống uốn, xoắn cao hơn cọc vuông bê tông thường, do đó chịu được mômen lớn hơn.
• Sử dụng vật liệu cường độ cao(bê tông, cốt thép) nên tiết kiệm vật liệu. Cường độ chịu lực cao nên khi thi công ít bị vỡ đầu cọc, mối nối. Tuổi thọ cao.
• Có thể ứng dụng trong nhiều điều kiện địa chất khác nhau.
• Chế tạo trong công xưởng nên kiểm soát được chất lượng cọc, thi công nhanh, mỹ quan đẹp khi sử dụng ở kết cấu nổi trên mặt đất.
• Chế tạo được cọc dài hơn (có thể đến 24m/cọc) nên hạn chế mối nối.
• Sau khi thi công sẽ tạo thành 1 bức tường bê tông kín nên khả năng chống xói cao, hạn chế nở hông của đất đắp bên trong.
• Kết cấu sau khi thi công xong đảm bảo độ kín, khít. Với bề rộng cọc lớn sẽ phát huy tác dụng chắn các loại vật liệu, ngăn nước. Phù hợp với các công trình có chênh lệch áp lực trước và sau khi đóng cọc như ở mố cầu và đường dẫn.
Nhược điểm :
• Công nghệ chế tạo phức tạp hơn cọc đóng thông thường.
• Thi công đòi hỏi độ chính xác cao, thiết bị thi công hiện đại hơn (búa rung, búa thuỷ lực, máy cắt nước áp lực...)
• Giá thành cao hơn cọc đóng truyền thống có cùng tiết diện.
• Ma sát âm (nếu có) tác dụng lên cọc tăng gây bất lợi khi dùng cọc ván chịu lực như cọc ma sát trong vùng đất yếu.
• Khó thi công theo đường cong có bán kính nhỏ, chi tiết nối phức tạp làm hạn chế độ sâu hạ cọc
CÁC ĐẶT TRƯNG CƠ LÝ CỦA CỌC VÁN BTCT DỰ ỨNG LỰC
A/- Vật liệu:
Theo tiêu chuẩn JISA –5354 (1993) của Uỷ Ban TCCL Nhật Bản, yêu cầu chất lượng của vật liệu chế tạo cừ bản bê tông cốt thép dự ứng lực như sau:
• Xi măng : xi măng Porland đặc biệt cường độ cao.
• Cốt liệu : dùng tiêu chuẩn kích thước không lớn hơn 20mm.
• Phụ gia : phụ gia tăng cường độ của betông thuộc nhóm G.
• Thép chịu lực : Cường độ cao thuộc nhóm SD40.
• Thép tạo ứng suất trong bê tông: Các sợi cáp bằng thép loại SWPR –7B đường kính 12.7mm - 15.2mm.
B/- Kích thước cơ bản :
• Chiều rộng cừ bản: 996 mm.
• Chiều dày: 60-120 mm.
• Chiều cao: 120-600 mm.
• Chiều dài: 3000-21000 mm.
C/- Tiêu chuẩn kỹ thuật:
• Cường độ bê tông [Rb]= 725 kg/cm2
• Moment chống uốn [Mc] tuỳ thuộc từng loại kết cấu cừ.
• W120 W180 W250 W300
• 14.1 29.5 57.3 90.6
• W350 W400 W500 W600
• 148.0 223.0 377.0 554.0
D/- Biện pháp thi công:
Có nhiều biện pháp để thi công như: dùng búa đóng Diesel, dùng búa rung, bằng phương pháp xói nước kết hợp búa rung, phương pháp ép tĩnh kết hợp xói nước...
E/- Ứng dựng:
• Bờ kè trục giao thông.
• Cống, mương.
• Đê, đập.
• Đập ngăn nước...
0 nhận xét:
Speak up your mind
Tell us what you're thinking... !